✅ Công thức quặng Manhetit ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

Các quặng và tên của chúng

I. Quặng sắt:

  1. Hematit đỏ: Fe2O3 khan
  2. Hematit nâu (limonit): Fe2O3.nH2O
  3. Manhetit: Fe3O4
  4. Xiderit: FeCO3
  5. Pirit: FeS2 (không sử dụng quặng này để sản xuất sắt vì nó chứa nhiều lưu huỳnh, được sử dụng để sản xuất H2SO4).

II. Quặng kali, natri:

  1. Muối ăn : NaCl ;
  2. Sivinit: KCl.NaCl
  3. Cacnalit: KCl.MgCl2.6H2O…
  4. Xô đa : Na2CO3
  5. Diêm tiêu: NaNO3
  6. Cacnalit: KCl.MgCl2.6H2O

III. Quặng canxi, magiê:

  1. Đá vôi, đá phấn…. CaCO3
  2. Thạch cao : CaSO4.2H2O
  3. Photphorit :Ca3(PO4)2
  4. Apatit: Ca5F(PO4)3 hay 3Ca3(PO4)2.CaF2
  5. Đolomit CaCO3.MgCO3 (đá bạch vân).
  6. Florit: CaF2.
  7. Cacnalit: KCl.MgCl2.6H2O
  8. Manhezit : MgCO3 ,
  9. Cainit: KCl.MgCl2.6H2O

VI. Quặng nhôm:

  1. Boxit: Al2O3.nH2O (thường kết hợp với SiO2, Fe2O3 và một số tạp chất khác).
  2. Cryolit: Na3AlF6 hay AlF3.3NaF
  3. Cao lanh: Al2O3.2SiO2.2H2O
  4. Mica: K2O.Al2O3.6SiO2.2H2O…

V. Quặng đồng

1. Chancozit : Cu2S

2. Cancoporit : CuS.FeS ( CuFeS2)

3. Malakit : CuCO3.Cu(OH)­2

4. Azurit : 2CuCO3.Cu(OH)2

5. Cuprit : Cu2O

CÂU HỎI:

Thành phần chính của quặng manhetit là

A. Fe2O3.

B. FeCO3.

C. Fe3O4.

D. FeS2.

TRẢ LỜI:

Chọn đáp án C

Quặng hematit đỏ là Fe2O3

Quặng hematit nâu là Fe2O3.nH2O

Quặng xiđerit là FeCO3

Quặng manhetit là Fe3O4

Quặng pirit là FeS2

CÂU 1:

Kim loại tác dụng với dung dịch HCl và khí Cl2 tạo cùng loại muối clorua là

A. Cu.

B. Zn.

C. Fe.

D. Ag.

TRẢ LỜI:

Chọn đáp án B

+ Loại Cu và Ag không tác dụng với HCl.

+ Loại Fe vì phản ứng HCl → FeCl2 và phản ứng với Cl2 → FeCl3.

⇒ Chọn B

CÂU 2:

Dung dịch H2SO4 loãng không phản ứng với kim loại

A. Fe.

B. Cu.

C. Na.

D. Zn.

TRẢ LỜI:

Chọn đáp án B

H2SO4 không phản ứng với các kim loại sau H+ ⇒ chọn B.

CÂU 3:

Công thức hóa học của sắt (III) hiđroxit là

A. Fe2O3.

B. Fe(OH)3.

C. Fe3O4.

D. Fe2(SO4)3.

TRẢ LỜI:

Chọn đáp án B

A. Sắt (III) oxit.

B. Sắt (III) hiđroxit.

C. Sắt (III) từ oxit.

D. Sắt (III) sunfat.

⇒ chọn B.

CÂU 4:

Cho kim loại M phản ứng với Cl2, thu được muối X. Cho M tác dụng với dung dịch HCl, thu được muối Y. Cho Cl2 tác dụng với dung dịch muối Y, thu được muối X. Kim loại M là

A. Al.

B. Fe.

C. Zn.

D.Mg.

TRẢ LỜI:

Chọn đáp án B

Ta có: 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3(X).

Fe + 2HCl → FeCl2(Y) + H2.

2FeCl2 + Cl2 → 2FeCl3.

⇒ Kim loại đó là Fe ⇒ Chọn B

CÂU 5:

Trong các kim loại dưới đây có bao nhiêu kim loại có thể khử Fe3+ trong dung dịch thành kim loại: Zn, Na, Cu, Al, Fe, Ca, Mg?

A. 6.

B. 3.

C. 2.

D. 4.

TRẢ LỜI:

Chọn đáp án B

Các kim loại thỏa mãn là Zn, Al và Mg ⇒ chọn B

CÂU 6:

X là kim loại phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng; Y là kim loại tác dụng được với dung dịch Fe(NO3)3. Hai kim loại X, Y lần lượt là

A. Cu, Fe.

B. Mg, Ag.

C. Fe, Cu.

D. Ag, Mg.

TRẢ LỜI:

Chọn đáp án C

X phản ứng được với H2SO4 loãng ⇒ loại A và D.

Y phản ứng được với Fe(NO3)3 ⇒ chọn C.

Manhetit

Manhetit là một loại quặng sắt với công thức hóa học Fe3O4, nằm trong nhóm các ôxit sắt và thuộc nhóm spinel. Tên gọi theo IUPAC là sắt (II,III) ôxit và thường được viết là FeO·Fe2O3, đại diện cho sự kết hợp của wüstit (FeO) và hematit (Fe2O3). Công thức này chỉ ra các trạng thái oxi hóa khác nhau của sắt trong cùng một cấu trúc, không phải trong dung dịch rắn. Nhiệt độ Curie của manhetit là 858 K.

Manhetit tại bán đảo Kola, Nga

Thông tin chung Thể loại Khoáng vật ôxit Công thức hóa học sắt (II,III) ôxit, Fe2+Fe3+2O4 Phân loại Strunz 4.BB.05 Hệ tinh thể Lập phương Nhận dạng Màu Kim loại Dạng tinh thể bát-kỳ, hạt nhỏ dạng khối Hai mặt phẳng Chưa rõ Độ cứng Mohs 5,5-6,5 Ánh Kim loại Màu dấu Đen Tính trong mờ Trong mờ Tỷ trọng riêng 5,17-5,18 Chiết suất Ánh sáng Sự xuất hiện chính Lodestone Mỹ thuật để xác định chỉ bắc và chỉ nam

Tính chất

Manhetit là một khoáng vật sắt có từ tính mạnh nhất trong tự nhiên. Các mẫu nhỏ của manhetit tự nhiên gọi là lodestone có khả năng hút các vật nhỏ chứa sắt, và khả năng này cũng là cách mà người cổ khám phá ra tính chất từ của từ trường. Lodestone được sử dụng trong các la bàn. Manhetit thường xuất hiện trong các mẫu đá và do đó nó được coi như một công cụ để nghiên cứu từ cổ điển, một khám phá quan trọng trong việc hiểu quá trình tạo ra và thông tin lịch sử về địa chất và các lĩnh vực khoa học khác. Sự tương quan giữa manhetit và các khoáng vật ôxit giàu sắt khác như ilmenit, hematit và ulvospinel đã được nghiên cứu kỹ, cũng như cách các phản ứng phức tạp giữa các khoáng vật này và oxy ảnh hưởng đến sự bảo tồn của Trái Đất.

Manhetit có vai trò quan trọng trong việc hiểu các điều kiện hình thành đá. Manhetit phản ứng với oxy để tạo thành hematit, và cả hai khoáng vật này cùng tạo thành một vùng chuyển tiếp có thể kiểm soát việc phá hủy bởi oxy. Các tiểu ban mácma thường chứa hạt của cả magnetit và ulvospinel từ một phía và hạt của ilmenit và hematit từ phía khác. Các thành phần của cặp đôi khoáng vật này được sử dụng để tính toán quá trình oxy hóa trong mácma (như quá trình phá hủy bởi oxy trong mácma): một chuỗi các điều kiện oxi hóa được tìm thấy trong mácma và tình trạng oxi hóa giúp xác định cách mácma liên quan đến quá trình kết tinh phân đoạn.

Các hạt nhỏ của magnetit có mặt trong đá mácma và các đá biến chất. Magnetit cũng được tìm thấy trong một số loại đá trầm tích như trong thành hệ sắt dải. Trong một số trường hợp, các hạt giàu magnetit và ilmenit xuất hiện dưới dạng kết tủa cùng nhau trong mácma. Magnetit cũng được sản xuất từ peridotit và dunit thông qua quá trình biến đổi serpentin.

Manhetit là nguồn quặng sắt có giá trị, nó tan chậm trong axit clohiđric.

Phân bố

Mẫu có cấu trúc mịn, ~5cm

Manhetit đôi khi được tìm thấy trong lượng lớn trong cát biển. Các loại cát đen (cát khoáng vật hoặc cát sắt) được tìm thấy ở nhiều vị trí như California và bờ biển phía tây của New Zealand. Manhetit được đưa vào các bãi biển thông qua sự xói mòn của các vật liệu và tập trung bởi sự tác động của sóng và các dòng nước.

Các mỏ lớn được tìm thấy trong các hệ sắt dải. Các đá trầm tích này được sử dụng để suy ra nồng độ oxy trong khí quyển của Trái Đất khi nó được lắng đọng.

Các mỏ manhetit lớn cũng được tìm thấy ở khu vực Atacama của Chile, Kiruna, Thụy Điển, Pilbara, khu vực miền trung và miền bắc Goldfields ở miền tây Australia, cũng như trong khu vực Adirondack của New York ở Hoa Kỳ. Các mỏ cũng được tìm thấy ở Na Uy, Đức, Ý, Thụy Sĩ, Nam Phi, Ấn Độ, Mexico và Oregon, New Jersey, Pennsylvania, Bắc Carolina, Virginia, New Mexico, Utah và Colorado ở Hoa Kỳ. Gần đây, vào tháng 6 năm 2005, công ty khai thác khoáng sản Cardero Resources đã phát hiện một mỏ cát chứa manhetit lớn dạng cồn cát ở Peru. Khoáng sản này có diện tích 250 km2 (100 sq mi), với cồn cán cao nhất nằm ở độ cao trên 2.000 m (6.560 ft) so với mặt nước biển. Cát chứa 10% magnetit.

Manhetit và các khoáng vật nặng khác (màu tối) trong cát thạch anh ở bãi biển (Chennai, Ấn Độ).

Xuất hiện trong cơ thể sống

Các tinh thể manhetit được tìm thấy trong một số vi khuẩn (như Magnetospirillum magnetotacticum) và trong não của ong, kiến, cá, một số loài chim (như chim bồ câu) và con người. Các tinh thể này được cho là liên quan đến khả năng cảm nhận từ, khả năng cảm nhận cực bắc hoặc cực nam của từ trường Trái Đất và có liên quan đến hiện tượng hướng dẫn. Con ốc thủy tinh có cấu trúc sống sử dụng răng làm bằng manhetit trên vòm lưỡi gai của chúng, làm cho chúng dễ phân biệt so với các loài động vật khác. Điều này cho thấy các vòm răng của chúng có khả năng mài mòn để kiếm thức ăn trên bề mặt đá.

Nghiên cứu sinh học bắt đầu từ những khám phá của nhà cổ sinh vật học Caltech Heinz Lowenstam trong những năm 1960.

Tổng hợp

Manhetit có thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm dưới dạng nước từ bằng phương pháp Massart bằng cách pha trộn sắt(II) clorua và sắt(III) clorua trong dung dịch hidroxit natri.

Manhetit cũng có thể được tổng hợp bằng phương pháp kết tủa cộng hoá, bằng cách trộn dung dịch 0,1 M của hỗn hợp FeCl3·6H2O và FeCl2·4H2O với quay ở tốc độ xấp xỉ 2000 vòng/phút. Tỷ lệ mol giữa FeCl3:FeCl2 có thể là 2:1; dung dịch này được đun nóng ở 70°C, sau đó tăng tốc độ quay lên 7500 vòng/phút và thêm nhanh dung dịch NH4OH (10% v/v), sẽ ngay lập tức hình thành một kết tủa màu đen chứa các hạt manhetit có kích thước nano.

Ứng dụng làm chất hấp thụ

Bột manhetit hiệu quả loại bỏ As(III) và As(V) từ nước, hiệu quả loại bỏ tăng lên ~200 lần khi kích thước hạt từ 300 đến 12 nm. Nước uống chứa arsen (As) là một vấn đề trên toàn cầu, do đó ứng dụng manhetit như một chất hấp thụ là một trong những giải pháp để loại bỏ arsen khỏi nước.

Trang sức

Manhetit được sử dụng phổ biến dưới dạng nguyên liệu tự nhiên trong các món trang sức của những người chống lại các điều còn phải chứng minh về khoa học nam châm. Khi được mài và chế thành trang sức, manhetit có màu tối, bóng và có bề mặt sáng.

You May Also Like

About the Author: admin