✅ Công thức ytm ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

Lợi suất đáo hạn (yield to maturity – YTM) là gì?

Lợi suất đáo hạn (yield to maturity)

Định nghĩa

Lợi suất đáo hạn, còn được gọi là lãi suất đáo hạn hay lợi tức đáo hạn, là lãi suất trung bình mà một trái phiếu mang lại nếu bạn mua nó vào một thời điểm nào đó và giữ nó đến ngày đáo hạn thanh toán.

Công thức xác định

Bạn có thể tính lợi suất đáo hạn bằng công thức sau:

Ý nghĩa

– Lợi suất đáo hạn cũng chính là lãi suất hoàn vốn, do đó việc xác định lợi suất đáo hạn cần sử dụng phương pháp thử nghiệm hoặc phương pháp nội suy.

– Lợi suất đáo hạn là đại lượng được sử dụng thường xuyên để đo lường mức độ sinh lời của trái phiếu.

– Trên thị trường trái phiếu ở nhiều quốc gia, lợi suất đáo hạn của trái phiếu chủ yếu được niêm yết hàng ngày và công bố trên các phương tiện truyền thông.

– Khi tính toán lợi suất đáo hạn – YTM, không chỉ tính tới tiền lãi hiện tại mà còn tính tới bất kỳ khoản lỗ/lãi nào mà nhà đầu tư có thể gặp phải bằng cách giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn.

Ngoài ra, YTM còn xem xét thời gian của dòng tiền. Mối quan hệ giữa trái phiếu, lãi suất kỳ hạn, lợi suất hiện hành và lợi suất đáo hạn như sau:

Hạn chế

– Một hạn chế của việc đo lường lợi suất đáo hạn là nó cần đáp ứng hai giả định:

Thứ nhất: tiền lãi trái phiếu sẽ được tái đầu tư với lợi suất đáo hạn.

– Với giả định thứ nhất, nhà đầu tư sẽ phải đối mặt với lãi suất tương lai thấp hơn lợi suất đáo hạn tại thời điểm mua trái phiếu. Rủi ro này được gọi là rủi ro tái đầu tư.

Thứ hai: trái phiếu được giữ cho đến ngày đáo hạn.

Nếu trái phiếu không được giữ đến ngày đáo hạn, nhà đầu tư sẽ đối mặt với rủi ro có thể phải bán trái phiếu với giá thấp hơn giá mua trái phiếu, dẫn đến lợi tức nhận được sẽ thấp hơn lợi tức đáo hạn. Đây là rủi ro lãi suất.

Lợi suất đầu tư trái phiếu khi đáo hạn (YTM)

YTM (yield to maturity) là tỉ suất lợi nhuận mà bạn nhận được từ một trái phiếu nếu bạn nắm giữ nó đến khi đáo hạn.

Công thức:

Với công thức như vậy, khi tính toán, chỉ cần dùng rd thôi. Người ta sẽ cho giá trái phiếu và các dữ liệu khác để tính ngược lại YTM. Sử dụng đặt ẩn X trong máy tính Casio fx 570 là ra.

Ví dụ áp dụng: Mua trái phiếu có mệnh giá là 5 triệu đồng. Lãi suất trái phiếu là 8%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần trong 10 năm. Bạn đã mua với giá 3,725,024đ. Giữ trái phiếu này cho đến ngày đáo hạn, lợi suất đầu tư trái phiếu (YTM) là bao nhiêu?

Ta có các dữ liệu: MV: 5,000,000đ, i: 8%/năm, V: 3,725,024đ, n: 10.

Ta thay các dữ liệu vào công thức trên và đặt ẩn X là YTM trên máy tính Casio fx 570 để giải. Nếu bạn chưa biết đặt ẩn như thế nào, trong clip giải các bài tập phía dưới Hiếu đã có giải thích.

Thay số vào và giải ẩn trên máy tính tay ra YTM

Lợi suất đầu tư khi trái phiếu được thu hồi (YTC)

YTC (yield to call) là tỉ suất lợi nhuận mà bạn nhận được từ một trái phiếu nếu trái phiếu đó được thu hồi trước khi đáo hạn.

Công thức:

Công thức YTC

PC: là giá thu hồi của trái phiếu. Khi ra đề, người ta sẽ nhắc đến từ “thu hồi” hoặc “mua lại sau mấy năm”, hãy để ý các số liệu gần đó.

Bài tập 1

Một số bài tập thêm phần tính YTM. Công ty Điện Máy Vàng đã phát hành một đợt trái phiếu mới vào ngày 1/1/1990, kỳ hạn 20 năm, lãi suất coupon 10%/năm, mệnh giá là 1000$. Tỷ suất lợi nhuận nhà đầu tư yêu cầu là 12%/năm.

a. Giá trái phiếu vào thời điểm phát hành là bao nhiêu? b. Giả sử vào năm 1992, giá trái phiếu vẫn không đổi. Nếu nhà đầu tư giữ trái phiếu cho đến năm 2010, thì suất sinh lời của nhà đầu tư là bao nhiêu? c. Giả sử vào ngày 1/1/2000, nhà đầu tư yêu cầu tỉ suất lợi nhuận tăng lên 1%, giá trái phiếu sẽ thay đổi như thế nào? YTM trong trường hợp này là bao nhiêu?

Bài tập 2

Bài toán với độ khó cao hơn, bao gồm cả tính YTC. Năm ngoái, công ty Điện Máy Hồng phát hành loại trái phiếu có mệnh giá 1000$, kỳ hạn 10 năm, lãi suất trái phiếu 12% và trả lãi theo chu kỳ 6 tháng. Trái phiếu có thể được mua lại sau 4 năm với giá 1060$ và giá hiện tại của trái phiếu là 1100$.

a. Giả sử bạn mua trái phiếu của công ty Clark với giá hiện tại của trái phiếu. Hãy tính YTM và YTC trong trường hợp này? b. Hai năm sau khi mua trái phiếu, bạn dự định bán ra thị trường. Hãy tính giá trái phiếu tại thời điểm đó? Cho rd = 14%. c. Công ty ABC đồng ý mua trái phiếu của bạn với giá bạn bán và phải trả thêm chi phí môi giới là 0.5% giá mua. Nếu công ty ABC giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn, lợi suất đầu tư trái phiếu của họ là bao nhiêu?

Định giá trái phiếu

Lợi suất đáo hạn (YTM) là gì?

Lợi suất đáo hạn, còn được gọi là suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư (Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của trái chủ). Mỗi nhà đầu tư có thể yêu cầu một tỷ lệ lợi tức khác nhau đối với từng loại chứng khoán cụ thể.

Ví dụ: Ngày 29/3/2016, trái phiếu chính phủ (TPCP) có lãi suất định kỳ 8% và thời gian đến khi đáo hạn 5 năm có giá thanh toán là 95.
– Lợi suất đến khi đáo hạn: y = 9,295%
– Thời hạn: D = 4,292
– Thời hạn điều chỉnh: Dmod = 3,927

Cách hiểu:
– Lãi suất định kỳ 8%/năm, còn được gọi là lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất đến khi đáo hạn tăng từ 9,295% lên 9,495%, người ta gọi là trái phiếu tăng thêm 0,2 điểm.
Vậy 0,2 điểm lấy từ đâu?
Nó được tính bằng cách: 9,495 – 9,295 = 0,2
Nếu lợi suất tăng thêm 0,2 điểm phần trăm từ 9,295% lên 9,495%, ta có: (9,495 – 9,295)/9,295 = 0,0215 (∆y = 0,2%).
Từ công thức thời hạn, ta có thể tính tỷ lệ thay đổi giá. Cụ thể, tỷ lệ thay đổi giá trái phiếu sẽ bằng: ∆P/P = – Dmod x ∆y = – 3,927 x 0,2% = – 0,785%
Mức thay đổi giá trái phiếu là giảm 0,785% từ giá trái phiếu ban đầu: ∆P = -0,785% x 95 = -0,756
Công thức định giá trái phiếu cũng cho kết quả tương tự: ∆P = 94,258 – 95 = -0,742

Phân tích tài chính

You May Also Like

About the Author: admin