✅ Công thức tính quãng đường ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

Công thức tính quãng đường

Để tính quãng đường, chúng ta sử dụng công thức: s = v * t

Ý nghĩa các ký hiệu:

s: quãng đường

v: vận tốc

t: thời gian

Biến đổi công thức:

Công thức tính vận tốc:

v = s : t

Công thức tính thời gian:

t = s : v

Mẹo để nhớ công thức tính quãng đường:

Để dễ nhớ, chỉ cần ghi nhớ công thức s = v * t

Ví dụ về tính quãng đường:

Tính quãng đường đã chạy được với vận tốc 50 km/h, thời gian 2 giờ. Từ công thức s = v * t, ta có S = 50 * 2 = 100 km.

Công thức tính quãng đường CHÍNH XÁC NHẤT

Quãng đường là gì

Quãng đường là khoảng cách di chuyển của vật, người hoặc phương tiện. Để xác định quãng đường khi biết vận tốc và thời gian, chúng ta sử dụng công thức đã nêu ở trên. Quãng đường là một khái niệm quan trọng trong bài tập vật lý.

Công thức tính quãng đường

Để tính quãng đường, chúng ta sử dụng công thức sau:

Công thức: s = v x t

s = (v1 – V2) x t

Trong đó:

– v là vận tốc di chuyển, đơn vị là m/phút

– s là quãng đường di chuyển, đơn vị là m

– t là thời gian di chuyển, đơn vị là phút

*Lưu ý: V1 > V2.

Từ công thức tính quãng đường, chúng ta có thể suy ra các công thức tính thời gian và vận tốc.

Công thức tính vận tốc:

Công thức: v = s : t

Trong đó:

– v là vận tốc di chuyển, đơn vị là km/h

– s là quãng đường di chuyển, đơn vị là km

– t là thời gian di chuyển, đơn vị là giờ

*Lưu ý: V1 > V2.

Công thức tính thời gian

Công thức: t = s : v

t = s : (v1 – V2)

Trong đó:

– v là vận tốc di chuyển, đơn vị là m/giây

– s là quãng đường di chuyển, đơn vị là m

– t là thời gian di chuyển, đơn vị là giây.

Bài tập tính quãng đường

Bài 1: Chiếc ca nô đang di chuyển với vận tốc 15 km/h. Tính quãng đường ca nô di chuyển trong thời gian 3 giờ.

Lời Giải: Từ công thức tính quãng đường, ta có quãng đường của ca nô là: 15 × 3 = 45 km.

Đáp số: Trong 3 giờ, ca nô đi được 45 km.

Bài 2: Xe máy di chuyển từ vị trí A lúc 8 giờ 20 phút, vận tốc 42 km/h, xe đi đến B vào 11 giờ. Xác định quãng đường AB mà xe máy đi được?

Lời Giải:

Thời gian xe máy di chuyển từ A đến B là: 11 – 8 giờ 20 phút = 2 giờ 40 phút = 8/3 giờ

Quãng đường AB là: 42 x 8/3 = 112 km.

Đáp số: Quãng đường AB là 112 km.

Bài 3: Một ô tô di chuyển từ vị trí A đến B với vận tốc 30 km/h. Tiếp tục di chuyển ngược lại từ B về A với vận tốc 45 km/h. Xác định quãng đường AB khi biết rằng thời gian từ B về A ít hơn thời gian đi từ A đến B 40 phút.

Lời Giải: Quãng đường đi và về của ô tô bằng nhau. Quãng đường bằng nhau nên vận tốc và thời gian tỉ lệ nghịch.

Tỉ lệ giữa vận tốc đi và vận tốc về đoạn đường AB là:

30 : 45 = 2/3.

Tỉ lệ thời gian đi và thời gian về bằng 3/2.

Thời gian đi từ A đến B là:

40 x 3 = 120 (phút) = 2 giờ

Quãng đường AB:

30 x 2 = 60 (km)

Bài 4: Một chiếc ô tô di chuyển trên đường với vận tốc 60 km/h, xe lên dốc 3 phút với vận tốc 40 km/h. Cho rằng ôtô chuyển động thẳng đều. Hãy tính quãng đường ô tô đã đi được.

Lời Giải:

Quãng đường 1: S1 = v1.t1 = 60 x 3 = 180 km

Quãng đường 2: S2 = v2.t2 = 40 x 3/60 = 2 km

Tổng: S = S1 + S2 = 180 + 2 = 182 km

Quãng đường ô tô đi được trong 2 đoạn đường là 182 km.

Bài tập tự làm:

Bài 1: Trong cùng một thời gian, ô tô đi từ A đến B và xe máy đi di chuyển ngược lại từ B đến A. Sau thời gian 2 giờ, ô tô và xe máy gặp nhau tại điểm C. Cho biết vận tốc ô tô là 60 km/h, vận tốc xe máy là 40 km/h. Hãy xác định quãng đường AB.

Đáp án: 200 km

Bài 2: Ô tô di chuyển trên quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng, cho biết vận tốc ô tô là 54 km/h. Ô tô sau khi đi được 40 phút thì xe máy mới khởi hành từ Hải Phòng đến Hà Nội với vận tốc 36 km/h. Sau thời gian 1 giờ 10 phút, xe máy mới gặp ô tô. Hãy xác định quãng đường AB.

Đáp án: 141 km

Bài 3: Xe đạp di chuyển từ A đến B với vận tốc 15 km/h. Xe máy di chuyển từ B về A với vận tốc 30 km/h. Khi xe đạp đi quãng đường 10 km, xe máy mới bắt đầu di chuyển. Xe máy và xe đạp gặp nhau ở điểm cách B 45 km. Hãy xác định quãng đường AB.

Đáp án: 77.5 km

I. Lý thuyết và công thức vật lý 10 phần: CHUYỂN ĐỘNG

1. Chuyển động

a) Chuyển động là sự thay đổi vị trí của vật so với các vật khác theo thời gian.

b) Chất điểm: Vật được coi là chất điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ so với quãng đường di chuyển.

c) Quỹ đạo: Quỹ đạo của chuyển động là đường mà chất điểm chuyển động vạch ra trong không gian.

2. Xác định vị trí của vật trong không gian

a) Vật làm mốc và thước đo: Để xác định vị trí của vật, ta chọn một vật làm mốc và sử dụng thước đo chiều dài để đo khoảng cách từ mốc đến vật.

b) Hệ tọa độ: Ta có thể sử dụng hệ tọa độ để xác định vị trí của vật trên một hệ trục tọa độ.

3. Xác định thời gian trong chuyển động

a) Mốc thời gian và đồng hồ: Mốc thời gian là thời điểm được chọn để bắt đầu tính thời gian. Đồng hồ được sử dụng để đo thời gian trôi qua.

b) Thời điểm và thời gian: Thời điểm là giá trị mà đồng hồ hiển thị tại một mốc thời gian nào đó. Thời gian là khoảng thời gian trôi qua giữa hai thời điểm.

4. Hệ quy chiếu

Hệ quy chiếu bao gồm:

– Một vật làm mốc và một hệ tọa độ gắn với vật làm mốc.

– Một mốc thời gian và một đồng hồ.

II. Tóm tắt công thức vật lý 10 phần: CHUYỂN ĐỘNG

1. Chuyển động thẳng đều

a) Tốc độ trung bình: Tốc độ trung bình được tính bằng cách chia quãng đường đi được cho thời gian di chuyển.

b) Chuyển động thẳng đều: Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình không đổi.

2. Phương trình chuyển động và đồ thị tọa độ – thời gian của chuyển động thẳng đều

a) Phương trình chuyển động thẳng đều: ta có công thức x = x0 + vt

b) Đồ thị tọa độ – thời gian: đồ thị biểu diễn vị trí của vật theo thời gian, và là đường thẳng.

c) Đồ thị vận tốc – thời gian: đồ thị biểu diễn vận tốc của vật theo thời gian, và là một đoạn thẳng song song với trục thời gian.

III. Lý thuyết và công thức vật lý 10 phần: CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU

1. Vận tốc tức thời và chuyển động thẳng biến đổi đều

a) Vận tốc tức thời: Vận tốc tức thời là đại lượng đặc trưng cho tốc độ biến thiên của vận tốc trong thời gian.

b) Chuyển động thẳng biến đổi đều: Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động có tốc độ biến thiên đều theo thời gian.

2. Chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều

a) Gia tốc: Gia tốc là đại lượng đặc trưng cho tốc độ biến đổi của vận tốc và được tính bằng thương số giữa độ biến đổi vận tốc và thời gian.

b) Chuyển động thẳng nhanh dần đều: Chuyển động thẳng nhanh dần đều là chuyển động có tốc độ tăng dần theo thời gian.

c) Chuyển động thẳng chậm dần đều: Chuyển động thẳng chậm dần đều là chuyển động có tốc độ giảm dần theo thời gian.

3. Công thức tính vận tốc, quãng đường đi và phương trình chuyển động cho chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều

– Công thức tính vận tốc: v = v0 + at

– Công thức tính quãng đường: s = v0t + (1/2)at^2

– Phương trình chuyển động: x = x0 + v0t + (1/2)at^2

Với:

– v0: vận tốc ban đầu

– v: vận tốc tại thời điểm t

– a: gia tốc

– t: thời gian

– x0: vị trí ban đầu

– x: vị trí tại thời điểm t

Đáp án các bài tập tự làm:

Bài 1: 200 km

Bài 2: 141 km

Bài 3: 77.5 km

Bài 4: 182 km

Bài tập ứng dụng công thức tính quãng đường:

Câu 1: 170 km

Câu 2: 45.6 km

Câu 3: 3.15 km

Câu 4: 112 km

Câu 5: 1000 km

Câu 6: 2 giờ

You May Also Like

About the Author: admin